最近在整理九月份生效法令,看到一則跟現行台灣整體法律觀念改變有所不同的規定(小編插話講一下法律觀念現代化的概念,也就是一種法律由公民內心自覺進行,國家及法律工作者去推動外部的法規改變,舉例來說通姦除罪這個行為,依一般普遍台灣人已經認為這不是一種犯罪行為,加上大法官的釋字解釋去推動修法就是一個法律觀念現代化的實現。)
回到越南法規,參照82/2020/ND_CP規定對於外遇者加重刑罰,通姦者依2013年110議定書其實只有罰300萬越盾以下,但2020年82號議定書第59條提高罰款,生效日是2020/9/1,針對通姦犯罪行為依2015年刑法第182條針對犯罪人處3個月到一年的監禁徒刑,所以在越南通姦仍然是犯罪行為唷!
小編在越南的工作環境都是女生,因為工廠都女工嘛!然後不知道為何小編在出發越南前也有好像也有聽說越南是母系社會的說法,但其實根本不是啊!越南根本不是什麼母系社會,但她們繼承財產;小孩姓氏這些也都是以男性為主啊,很多女性在被外遇後都是選擇原諒配偶不離婚,養小三真的很多,而且小編那時候請保母,那個應聘的保母就跟我說,可不可以兩周領一次薪水,我就說為什麼呢?保母就說因為她老公在外面養小三,每個月都會跟他拿錢,如果一個月發一次,錢就都被老公拿走了!重點是還不是只有一個保母跟我說有老公有小三,問了五個有三個都有!當下聽了差點昏倒,所以雖然法規有這種加重處罰觀念,一般人還是都不會去訴訟的呀!
下面是法規給大家參考,目前只有越文版喔!
82/2020/ND_CP Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.
2015年刑法 Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một người hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát
b) Đã có quyết định của tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.